1 (trang 95 Tiếng Anh lớp 3 Explore Our World) Listen and read. (Nghe và đọc) Hướng dẫn dịch. Cậu ấy là Roy. Anh ấy đang mặc quần trắng. Kia là những chiếc giày đen của anh ấy. Kia là cái mũ xanh của cậu ấy. 2 (trang 95 Tiếng Anh lớp 3 Explore Our World) Look and say (Nhìn tranh và nói)
Chắc có lẽ là rồi bởi đó là những câu hỏi quá đỗi quen thuộc với người học tiếng anh như chúng ta nhưng vẫn có một số bạn chưa biết chính xác cấu trúc và sử dụng nó trong trường hợp nào.
Dịch trong bối cảnh "LOSS OF LIFE" trong tiếng anh-tiếng việt. ĐÂY rất nhiều câu ví dụ dịch chứa "LOSS OF LIFE" - tiếng anh-tiếng việt bản dịch và động cơ cho bản dịch tiếng anh tìm kiếm.
Ví dụ sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh. Nội dung Bài 29: Điện Thế Hoạt Động Và Sự Lan Truyền Xung Thần Kinh thuộc Chương II: Cảm Hứng môn Sinh Học Lớp 11. Sau khi học xong bài này, các bạn cần vẽ Hỏi Đáp Ví dụ.
Trong tiếng Anh, “ con kiến” được định nghĩa là: a very small insect that lives under the ground in large and well-organized social groups. Được hiểu là: một loài côn trùng rất nhỏ sống dưới mặt đất trong các nhóm xã hội lớn và có tổ chức tốt. Hay còn được định nghĩa là: Ants
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Nợ Xấu. TIẾNG ANH LỚP 1 – UNIT 12/ ATTHE LAKE nhận tài liệu miễn phí tại đâyTIẾNG ANH LỚP 1 – UNIT 12/ ATTHE LAKE nhận tài liệu miễn phí tại đâyCHIẾC LÁ Tiếng anh là gì – trong Tiếng anh DịchVí dụ về sử dụng Chiếc lá trong một câu và bản dịch của họMọi người cũng dịchỞ tốc độ gió nguy hiểm, các cánh quạt có thể được sắp xếp lại với nhau vàliên kết theo hướng gió, như chiếc lá trên lòng bàn dangerous wind speeds, the blades could be stowed together andaligned in the direction of the wind, like fronds on a dân Nam Mỹ bản địa đã sử dụng những chiếc lá này để làm ngọt thực phẩm trong nhiều thế kỷ,và bây giờ chúng là một hiện tượng trên toàn thế South American people have been using these leaves to sweeten food for centuries, and now they’re a worldwide trượt tự động tương tác của NingboGDoor có thể lái hai chiếc lá bằng một động cơ cùng một GDoor interactiveAutomatic sliding doors can drive two leafs by one motor at the same dù những chiếc lá, quả bóng và các trò chơi khác được gợi lên bởi trí tưởng tượng của nhữngchú chó, tôi không these leaves, balls, and other playthings are conjured by the dogs’ imagination,I don’t cả quá sớm, những chiếc lá đó bắt đầu rơi,và chủ nhà ở khắp mọi nơi phá vỡ máy thổilá của họ để dọn bãi rác của too soon, those leaves start to fall, and homeowners everywhere break out their leaf blowers to clear their yards of giản chỉ cần đặt,nó cần chăm sóc nghiêm ngặt để sản xuất những chiếc lá, và chỉ có một vài người đủ điềukiện để trở thành put, it needs stringent care to produce these leaves, and only a few are qualified to become bể cá, nên trồng những cây cólá rộng, chẳng hạn như nữ thần hoặc amazon,chúng thích đẻ trứng trên những chiếc lá như the aquarium, it is advisable to plant plants with wide leaves, such as nymphs or amazon, they like to lay eggs on such theo lấy chiếc lá bằng bìa cứng đặt lên miếng vải bốvà cắt y như thu thập và uốn cong ánh sáng từ mặt trời vào một điểmcụ thể, là điểm tập trung vào chiếc collect and bendthe light from the sun onto a specific point,which isthe point of focus on the nó nhìn tôi, tôi nghĩchắc chắn nó đang nói lời cảm ơn vì đã nhổ nó khỏi chiếc lá và giữ nó an toàn trong nửa giờ it looked at me,I thought surely it was saying thanks for plucking it off the leaf and keeping it safe forthe past tôi không thể làm được cánh đồng lúa,vì nó liên quan tới hàng triệu hàng triệu chiếc cannot make a rice field,because it involves millionsof millions of để cuộc sống củabạn nhẹ nhàng nhảy múa trên dòng thời gian như giọt sương đọng trên đầu chiếc lá”, Rabindranath Tagore- Nhà thơ Ấn your life lightlydance on the edgesof Time like dew on the tip of a leaf.” by Rabindranath được cho là đểtăng cường các khía cạnh chính của một bức ảnh như màu xanh của chiếc lá hoặc một đám mây trông như thế is supposed toenhance the main aspects ofa photo like the green of a leaf or how fluffy a cloud không, một người sẽ trở nên như Funes, người nhớ chính xác mọi chiếc lá trên cái cây anh ta đã nhìnthấy từ ba mươi năm one indeed becomes like Funes, who remembers all the leaves ofthe tree he saw thirty years tôi nhìn quanh một látkiểm tra quần áo của mọi người và mấy chiếc lá trên cây, có vẻ giờ đang là mùa I looked around a bit andcheckedthe clothes of the people and the leaves on the trees, it seemed to be thực vật học Thụy Sĩ và bác sĩ Carl Peter Thunbergđặt tên cho cây Acer palmatum, bởi vì chiếc lá trông như một bàn Carl Peter Thunberg namedthe tree Acer palmatum, because the leaf looked like a hạn, khi tập trung năng lượng từ mặt trời qua một thấu kính hội tụ,bạn có thể đốt cháy chiếc example, by focusing the power of the sun througha magnifying glass,you can set a leaf on bọ chânlá thuộc họ krayevikov, có phần mở rộng khác thường ở chân sau,giống như chiếc leaf-legged bedbug, belonging to the familyof the Krayeviks, has unusual extensions on the hind legs,a likeness of nó vẫn không có lợi cho các chuyến đi đường bộ xuyên quốc gia vì nó sẽ chỉ nhanh chóng ở mức 50 kW,giống như một chiếc it’s still no good for cross-country road trips because it will still only fast-charge at 50 kW,the same as a quả 381, Thời gian chữ dịchTừ đồng nghĩa của Chiếc láCụm từ trong thứ tự chữ cáiTừng chữ dịchTừ đồng nghĩa của Chiếc láCụm từ trong thứ tự chữ cáichiếc kính lúp chiếc kính râm chiếc kính thiên văn chiếc kính thực tế ảo chiếc kính viễn vọng chiếc kính viễn vọng , và nhìn được chiếc koenigsegg chiếc krathong của bạn khuất khỏi tầm nhìn chiếc kỳ hạm fougueux chiếc là chiếc lá chiếc lá , mỗi giọt nước mắt chiếc la bàn chiếc la bàn giúp chiếc la bàn mà chiếc lá chết chiếc lá của cây chiếc lá của nó chiếc lá cuối cùng rụng xuống chiếc lá đã chiếc lá đóTruy vấn từ điển hàng đầu
HỌC TIẾNG ANH VỚI GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI LEAF – LÁ CÂY TIẾNG ANH KHOA HỌC HỌC TIẾNG ANH VỚI GIÁO VIÊN NƯỚC NGOÀI LEAF – LÁ CÂY TIẾNG ANH KHOA HỌC CHIẾC LÁ Tiếng anh là gì – trong Tiếng anh Dịch Ví dụ về sử dụng Chiếc lá trong một câu và bản dịch của họ Mọi người cũng dịch Ở tốc độ gió nguy hiểm, các cánh quạt có thể được sắp xếp lại với nhau và liên kết theo hướng gió, như chiếc lá trên lòng bàn tay. At dangerous wind speeds, the blades could be stowed together and aligned in the direction of the wind, like fronds on a palm. Người dân Nam Mỹ bản địa đã sử dụng những chiếc lá này để làm ngọt thực phẩm trong nhiều thế kỷ, và bây giờ chúng là một hiện tượng trên toàn thế giới. Indigenous South American people have been using these leaves to sweeten food for centuries, and now they’re a worldwide phenomenon. Cửa trượt tự động tương tác của Ningbo GDoor có thể lái hai chiếc lá bằng một động cơ cùng một lúc. Ningbo GDoor interactive Automatic sliding doors can drive two leafs by one motor at the same time. Cho dù những chiếc lá, quả bóng và các trò chơi khác được gợi lên bởi trí tưởng tượng của những chú chó, tôi không biết. Whether these leaves, balls, and other playthings are conjured by the dogs’ imagination, I don’t know. Tất cả quá sớm, những chiếc lá đó bắt đầu rơi, và chủ nhà ở khắp mọi nơi phá vỡ máy thổilá của họ để dọn bãi rác của họ. All too soon, those leaves start to fall, and homeowners everywhere break out their leaf blowers to clear their yards of debris. Đơn giản chỉ cần đặt, nó cần chăm sóc nghiêm ngặt để sản xuất những chiếc lá, và chỉ có một vài người đủ điều kiện để trở thành matcha. Simply put, it needs stringent care to produce these leaves, and only a few are qualified to become matcha. Trong bể cá, nên trồng những cây cólá rộng, chẳng hạn như nữ thần hoặc amazon, chúng thích đẻ trứng trên những chiếc lá như vậy. In the aquarium, it is advisable to plant plants with wide leaves, such as nymphs or amazon, they like to lay eggs on such leaves. Tiếp theo lấy chiếc lá bằng bìa cứng đặt lên miếng vải bố và cắt y như vậy. Bạn thu thập và uốn cong ánh sáng từ mặt trời vào một điểm cụ thể, là điểm tập trung vào chiếc lá. You collect and bendthe light from the sun onto a specific point, which isthe point of focus on the leaf. Khi nó nhìn tôi, tôi nghĩ chắc chắn nó đang nói lời cảm ơn vì đã nhổ nó khỏi chiếc lá và giữ nó an toàn trong nửa giờ qua. As it looked at me, I thought surely it was saying thanks for plucking it off the leaf and keeping it safe forthe past half-hour. Chúng tôi không thể làm được cánh đồng lúa, vì nó liên quan tới hàng triệu hàng triệu chiếc lá. We cannot make a rice field, because it involves millionsof millions of leaves. Hãy để cuộc sống của bạn nhẹ nhàng nhảy múa trên dòng thời gian như giọt sương đọng trên đầu chiếc lá”, Rabindranath Tagore- Nhà thơ Ấn Độ. Let your life lightly dance on the edgesof Time like dew on the tip of a leaf.” by Rabindranath Tagore. Nó được cho là để tăng cường các khía cạnh chính của một bức ảnh như màu xanh của chiếc lá hoặc một đám mây trông như thế nào. It is supposed to enhance the main aspects ofa photo like the green of a leaf or how fluffy a cloud looks. Còn không, một người sẽ trở nên như Funes, người nhớ chính xác mọi chiếc lá trên cái cây anh ta đã nhìn thấy từ ba mươi năm trước. Otherwise, one indeed becomes like Funes, who remembers all the leaves ofthe tree he saw thirty years ago. Khi tôi nhìn quanh một lát kiểm tra quần áo của mọi người và mấy chiếc lá trên cây, có vẻ giờ đang là mùa thu. When I looked around a bit and checkedthe clothes of the people and the leaves on the trees, it seemed to be autumn. Nhà thực vật học Thụy Sĩ và bác sĩ Carl Peter Thunberg đặt tên cho cây Acer palmatum, bởi vì chiếc lá trông như một bàn tay. doctor Carl Peter Thunberg namedthe tree Acer palmatum, because the leaf looked like a hand. Chẳng hạn, khi tập trung năng lượng từ mặt trời qua một thấu kính hội tụ, bạn có thể đốt cháy chiếc lá. For example, by focusing the power of the sun througha magnifying glass, you can set a leaf on fire. Con bọ chânlá thuộc họ krayevikov, có phần mở rộng khác thường ở chân sau, giống như chiếc lá. The leaf-legged bedbug, belonging to the familyof the Krayeviks, has unusual extensions on the hind legs, a likeness of leaves. Nhưng nó vẫn không có lợi cho các chuyến đi đường bộ xuyên quốc gia vì nó sẽ chỉ nhanh chóng ở mức 50 kW, giống như một chiếc lá. But it’s still no good for cross-country road trips because it will still only fast-charge at 50 kW, the same as a Leaf. Kết quả 381, Thời gian Từng chữ dịchTừ đồng nghĩa của Chiếc láCụm từ trong thứ tự chữ cái Từng chữ dịch Từ đồng nghĩa của Chiếc lá Cụm từ trong thứ tự chữ cái chiếc kính lúp chiếc kính râm chiếc kính thiên văn chiếc kính thực tế ảo chiếc kính viễn vọng chiếc kính viễn vọng , và nhìn được chiếc koenigsegg chiếc krathong của bạn khuất khỏi tầm nhìn chiếc kỳ hạm fougueux chiếc là chiếc lá chiếc lá , mỗi giọt nước mắt chiếc la bàn chiếc la bàn giúp chiếc la bàn mà chiếc lá chết chiếc lá của cây chiếc lá của nó chiếc lá cuối cùng rụng xuống chiếc lá đã chiếc lá đó Truy vấn từ điển hàng đầu
Tìm chiếcchiếc noun A unit ofchiếc đũa a chopstickchiếc giày a shoechiếc nón a hatchiếc đồng hồ a watchchiếc máy bay a planechiếc lá a leaf adj Singlechăn đơn gối chiếc piecechiếc dù vàng golden parachutechiếc ghế đẩy bằng bạc silver wheelchairchiếc ghế đẩy băng bạc silver wheelchairchở bằng chiếc tàu đầu tiên có sẵn shipment by first available vesselchở bằng chiếc tàu khởi hành sớm nhất shipment by first available vesselcung cấp thực phẩm và đồ dự trữ cho một chiếc tàu, .. victualcuộc hành trình mạo hiểm của một chiếc thuyền bottomry voyagehạ thủy một chiếc tàu launchhạ thủy một chiếc tầu launch a shiphạ thủy một chiếc tàu launch a shipkhai vào cảng một chiếc tàu enter a ship inwards to...làm thủ tục cho một chiếc tàu ra cảng clear a ship to...nhãn hiệu hình ảnh như hình ngôi sao, chiếc chìa khóa... pictorial trade marknhững chiếc cùm vàng golden handcuffstrục lên một chiếc tàu mắc cạn refloatvớt lên một chiếc tàu chìm raise Tra câu Đọc báo tiếng Anh chiếc- mt. 1. Từ đặt trước một danh từ để chỉ vật thường có đôi mà lẻ loi Chiếc đũa; Chiếc giày 2. Từ dùng như mạo từ "cái" Chiếc thuyền nho nhỏ, ngọn gió hiu hiu cd. // tt. Lẻ loi Chăn đơn gối chiếc lạnh lùng cd.nId. Một cái trong một đôi; một đơn vị trong một số vật dụng, phương tiện vận tải. Chiếc giày. Chiếc đũa. Chiếc nón. Chiếc khăn. Chiếc đồng hồ. Chiếc ô-tô. Chiếc thuyền. Chiếc máy bay. IIt. Không còn đủ đôi, lẻ loi. Chăn đơn gối chiếc.
tên thật là William Sydney Porter, là một nhà văn nổi tiếng nước Mỹ. Ông cũng là một tác giả quen thuộc đối với khán giả Việt Nam thông qua những tác phẩm xuất sắc như Món quà Giáng Sinh, Sau hai mươi năm,…… Và trong số đó, nổi bật nhất phải kể đến tác phẩm “The Last Leaf” Chiếc Lá Cuối Cùng. Đây cũng chính là tác phẩm mà Jaxtina muốn giới thiệu đến các bạn ngày hôm chuyện kể về 3 nhân vật là Xiu, Giôn-xi và cụ Bơ-men. Giôn-xi là một họa sĩ nghèo mắc căn bệnh viêm phổi, cô tuyệt vọng ngắm những chiếc lá thường xuân và tự nhủ rằng chiếc lá cuối cùng rơi cũng là ngày cô lìa đời. Biết sự việc này, cụ Bơ-men đã lặng lẽ vẽ nên kiệt tác của mình vào một đêm mưa bão – đó chính là hình ảnh một chiếc lá thường xuân. Chính chiếc lá đó đã cứu sống cuộc đời của Giôn-xi, giúp cô vui vẻ trở lại. Tuy nhiên, cụ Bơ-men lại bị viêm phổi và mất ngay sau đó. Cụ đã hy sinh tính mạng của mình để cứu lấy Giôn-xi. Sau đây mời các bạn theo dõi câu chuyện và bản dịch tiếng Việt để hiểu rõ hơn về tác phẩm này nhé! CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG Many artists lived in the Greenwich Village area of New York. Two young women named Sue and Johnsy shared a studio apartment at the top of a three-story building. Johnsy’s real name was Joanna. In November, a cold, unseen stranger came to visit the city. This disease, pneumonia, killed many people. Johnsy lay on her bed, hardly moving. She looked through the small window. She could see the side of the brick house next to her building. One morning, a doctor examined Johnsy and took her temperature. Then he spoke with Sue in another room. “She has one chance in — let us say ten,” he said. “And that chance is for her to want to live. Your friend has made up her mind that she is not going to get well. Has she anything on her mind?” “She — she wanted to paint the Bay of Naples in Italy someday,” said Sue. “Paint?” said the doctor. “Bosh! Has she anything on her mind worth thinking twice — a man for example?” “A man?” said Sue. “Is a man worth — but, no, doctor; there is nothing of the kind.” “I will do all that science can do,” said the doctor. “But whenever my patient begins to count the carriages at her funeral, I take away fifty percent from the curative power of medicines.” After the doctor had gone, Sue went into the workroom and cried. Then she went to Johnsy’s room with her drawing board, whistling ragtime. Johnsy lay with her face toward the window. Sue stopped whistling, thinking she was asleep. She began making a pen and ink drawing for a story in a magazine. Young artists must work their way to “Art” by making pictures for magazine stories. Sue heard a low sound, several times repeated. She went quickly to the bedside. Johnsy’s eyes were open wide. She was looking out the window and counting — counting backward. “Twelve,” she said, and a little later “eleven”; and then “ten” and “nine;” and then “eight” and “seven,” almost together. Sue looked out the window. What was there to count? There was only an empty yard and the blank side of the house seven meters away. An old ivy vine, going bad at the roots, climbed half way up the wall. The cold breath of autumn had stricken leaves from the plant until its branches, almost bare, hung on the bricks. “What is it, dear?” asked Sue. “Six,” said Johnsy, quietly. “They’re falling faster now. Three days ago there were almost a hundred. It made my head hurt to count them. But now it’s easy. There goes another one. There are only five left now.” “Five what, dear?” asked Sue. “Leaves. On the plant. When the last one falls I must go, too. I’ve known that for three days. Didn’t the doctor tell you?” “Oh, I never heard of such a thing,” said Sue. “What have old ivy leaves to do with your getting well? And you used to love that vine. Don’t be silly. Why, the doctor told me this morning that your chances for getting well real soon were — let’s see exactly what he said – he said the chances were ten to one! Try to eat some soup now. And, let me go back to my drawing, so I can sell it to the magazine and buy food and wine for us.” “You needn’t get any more wine,” said Johnsy, keeping her eyes fixed out the window. “There goes another one. No, I don’t want any soup. That leaves just four. I want to see the last one fall before it gets dark. Then I’ll go, too.” “Johnsy, dear,” said Sue, “will you promise me to keep your eyes closed, and not look out the window until I am done working? I must hand those drawings in by tomorrow.” “Tell me as soon as you have finished,” said Johnsy, closing her eyes and lying white and still as a fallen statue. “I want to see the last one fall. I’m tired of waiting. I’m tired of thinking. I want to turn loose my hold on everything, and go sailing down, down, just like one of those poor, tired leaves.” “Try to sleep,” said Sue. “I must call Mister Behrman up to be my model for my drawing of an old miner. Don’t try to move until I come back.” Old Behrman was a painter who lived on the ground floor of the apartment building. Behrman was a failure in art. For years, he had always been planning to paint a work of art, but had never yet begun it. He earned a little money by serving as a model to artists who could not pay for a professional model. He was a fierce, little, old man who protected the two young women in the studio apartment above him. Sue found Behrman in his room. In one area was a blank canvas that had been waiting twenty-five years for the first line of paint. Sue told him about Johnsy and how she feared that her friend would float away like a leaf. Old Behrman was angered at such an idea. “Are there people in the world with the foolishness to die because leaves drop off a vine? Why do you let that silly business come in her brain?” “She is very sick and weak,” said Sue, “and the disease has left her mind full of strange ideas.” “This is not any place in which one so good as Miss Johnsy shall lie sick,” yelled Behrman. “Someday I will paint a masterpiece, and we shall all go away.” Johnsy was sleeping when they went upstairs. Sue pulled the shade down to cover the window. She and Behrman went into the other room. They looked out a window fearfully at the ivy vine. Then they looked at each other without speaking. A cold rain was falling, mixed with snow. Behrman sat and posed as the miner. The next morning, Sue awoke after an hour’s sleep. She found Johnsy with wide-open eyes staring at the covered window. “Pull up the shade; I want to see,” she ordered, quietly. Sue obeyed. After the beating rain and fierce wind that blew through the night, there yet stood against the wall one ivy leaf. It was the last one on the vine. It was still dark green at the center. But its edges were colored with the yellow. It hung bravely from the branch about seven meters above the ground. “It is the last one,” said Johnsy. “I thought it would surely fall during the night. I heard the wind. It will fall today and I shall die at the same time.” “Dear, dear!” said Sue, leaning her worn face down toward the bed. “Think of me, if you won’t think of yourself. What would I do?” But Johnsy did not answer. The next morning, when it was light, Johnsy demanded that the window shade be raised. The ivy leaf was still there. Johnsy lay for a long time, looking at it. And then she called to Sue, who was preparing chicken soup. “I’ve been a bad girl,” said Johnsy. “Something has made that last leaf stay there to show me how bad I was. It is wrong to want to die. You may bring me a little soup now.” An hour later she said “Someday I hope to paint the Bay of Naples.” Later in the day, the doctor came, and Sue talked to him in the hallway. “Even chances,” said the doctor. “With good care, you’ll win. And now I must see another case I have in your building. Behrman, his name is — some kind of an artist, I believe. Pneumonia, too. He is an old, weak man and his case is severe. There is no hope for him; but he goes to the hospital today to ease his pain.” The next day, the doctor said to Sue “She’s out of danger. You won. Nutrition and care now — that’s all.” Later that day, Sue came to the bed where Johnsy lay, and put one arm around her. “I have something to tell you, white mouse,” she said. “Mister Behrman died of pneumonia today in the hospital. He was sick only two days. They found him the morning of the first day in his room downstairs helpless with pain. His shoes and clothing were completely wet and icy cold. They could not imagine where he had been on such a terrible night. And then they found a lantern, still lighted. And they found a ladder that had been moved from its place. And art supplies and a painting board with green and yellow colors mixed on it. And look out the window, dear, at the last ivy leaf on the wall. Didn’t you wonder why it never moved when the wind blew? Ah, darling, it is Behrman’s masterpiece – he painted it there the night that the last leaf fell.” Bản dịch Tiếng Việt CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG Nhiều họa sĩ sống ở ngôi làng Greenwich thuộc thành phố New York. Hai cô gái trẻ tên là Sue và Johnsy ở chung trong một căn hộ nhỏ ở trên tầng thượng của toà nhà ba tầng. Tên thật của Johnsy là Joanna. Vào tháng mười một, một vị khách lạ mặt lạnh lùng viếng thăm thành phố. Căn bệnh này, bệnh viêm phổi, đã giết chết nhiều người. Johnsy nằm liệt giường, hầu như không dậy nổi. Cô nhìn qua ô cửa sổ nhỏ. Cô ấy có thể thấy một bức tường gạch của toà nhà kế bên. Một buổi sáng nọ, bác sĩ đến khám cho Johnsy và cặp nhiệt độ cho cô ấy. Sau đó ông nói chuyện với Sue ở một gian phòng khác. “Cô ấy chỉ có một phần mười cơ hội để sống.” ông nói. “Và cơ hội ấy phụ thuộc vào ý chí sinh tồn của cô ấy. Bạn của cô quả quyết định rằng cô ấy sẽ không thể khoẻ lại. Cô ấy lo lắng về điều gì đó phải không?” “Cô ấy — cô ấy muốn vẽ vịnh Naples ở Ý một ngày nào đó,” Sue nói. “Vẽ ư? ” bác sĩ nói. “Nhảm nhí quá! Chẳng lẽ cô ấy không có điều gì đáng bận tâm hơn ư – về một người đàn ông chẳng hạn?” “Một người đàn ông à?” Sue nói. “Liệu một người đàn ông có đáng — nhưng, không, bác sĩ ơi; không có chuyện đó đâu.” “Tôi sẽ làm hết sức có thể,” bác sĩ nói. “Nhưng bất cứ khi nào bệnh nhân của tôi bắt đầu đếm cỗ xe ngựa trong đám tang của cô ấy, tôi sẽ trừ đi 50% khả năng chữa lành bệnh của thuốc men.” Sau khi bác sĩ đi khỏi, Sue đi vào phòng làm việc và khóc. Sau đó cô đi đến phòng của Johnsy mang theo bảng vẽ, miệng huýt sáo một khúc nhạc jazz Johnsy nằm quay mặt về phía cửa sổ. Sue ngưng huýt sáo, vì nghĩ Johnsy đang ngủ. Cô bắt đầu cầm bút vẽ chấm mực để vẽ hình minh hoạ cho một câu chuyện trên tạp chí. Những hoạ sĩ trẻ phải lao động để đến được với “Nghệ thuật” bằng cách vẽ tranh minh hoạ cho những câu truyện trên tạp chí. Sue nghe thấy một âm thanh nho nhỏ, lặp lại lặp lại vài lần. Cô liền bước đến cạnh giường. Mắt Johnsy mở to thao láo. Cô đang nhìn ra cửa sổ và đếm — đếm lùi. “Mười hai,” cô nói, rồi ít lâu sau “mười một”; rồi “mười,” và “chín”; và rồi “tám”, “bảy”, hầu như liên tục. Sue nhìn ra cửa sổ. Có gì ngoài đó mà đếm? Chỉ có một khoảng sân trống và một bức tường trống của căn nhà cao bảy mét. Một cây thường xuân già cỗi chết tới gốc, leo bám lưng chừng bức tường. Những cơn gió thu lạnh lẽo thổi bay gần hết những chiếc lá cho đến khi cành của nó trơ trụi cheo leo trên những viên gạch. “Cái gì vậy vậy bạn yêu?” Sue hỏi. “Sáu,” Johnsy khẽ nói. “Mỗi lúc chúng càng rơi nhanh hơn. Cách đây ba ngày có tới cả trăm chiếc. Tớ đếm chúng tới mức váng cả đầu. Nhưng bây giờ thì dễ rồi. Lại thêm một chiếc nữa rơi. Giờ chỉ còn lại 5 chiếc nữa thôi.” “Năm gì vậy bạn yêu dấu?” Sue hỏi. “Những chiếc lá. Trên cái cây kia kìa. Khi chiếc lá cuối cùng rơi xuống thì tớ cũng sẽ ra đi. Tớ đã biết điều đó ba ngày nay rồi. Bác sĩ không nói cho cậu biết sao?” “Ồ, tớ chưa nghe ai nói như thế cả,” Sue nói. “Những chiếc lá trường xuân già úa kia thì có liên quan gì đến việc cậu khỏi bệnh cơ chứ? Cậu vẫn thường yêu thích cái cây trường xuân đó mà. Nào, đừng có ngốc nghếch như thế. Bác sĩ bảo tớ sáng nay là cậu sẽ mau chóng bình phục – chính xác là ông ta đã nói – 10 trên 1 là cậu sẽ sớm khoẻ lại ngay thôi! Hãy cố ăn một ít xúp. Và cho tớ quay lại vẽ tiếp đi nào, để tớ có thể bán cho toà soạn mua thức ăn và rượu cho cả hai ta.” “Cậu không cần mua thêm rượu nữa đâu,” Johnsy nói, mắt vẫn dán ra ngoài phía cửa sổ. “Lại thêm một chiếc nữa rơi kìa. Không, tớ không muốn ăn xúp gì hết. Chỉ còn bốn chiếc nữa thôi. Tớ muốn nhìn chiếc cuối cùng rơi trước khi trời tối. Và rồi tớ cũng sẽ ra đi.” “Johnsy ơi,” Sue nói, “cậu hãy hứa với tớ là sẽ nhắm mắt lại và thôi không nhìn ra cửa sổ cho đến khi tớ đã làm xong công việc được không? Ngày mai tớ phải giao những bức tranh này rồi.” “Hãy gọi tớ dậy ngay khi cậu vẽ xong nhé,” Johnsy nói, nhắm mắt lại và nằm yên bất động, trắng toát như một bức tượng bị ngã xuống. “Tớ muốn nhìn chiếc lá cuối cùng rơi. Tôi chán phải chờ đợi lắm rồi. Tớ cũng chán phải suy nghĩ. Tớ muốn buông xuôi hết mọi thứ và thả mình rơi xuống, rơi xuống, giống như một trong những chiếc lá héo úa cằn cỗi đáng thương kia.” “Hãy cố ngủ đi nào,” Sue nói. “Tôi phải gọi ông Behrman lên để ngồi làm mẫu cho tớ vẽ một ông thợ mỏ già nua. Hãy nằm yên đó cho đến khi tớ quay lại.” Ông già Behrman là một hoạ sĩ sống ở tầng trệt của căn hộ chung cư. Behrman là một người thất bại trong nghệ thuật. Trong nhiều năm trời, ông luôn dự định vẽ một kiệt tác nghệ thuật, nhưng lại chưa bao giờ bắt đầu vẽ nó cả. Ông kiếm được ít tiền bằng cách làm người mẫu cho những hoạ sĩ không có đủ tiền thuê người mẫu chuyên nghiệp. Behrman là một ông lão vóc người nhỏ thó, lại khó tính, người luôn bảo vệ hai cô gái trẻ sống ở tầng trên căn hộ của ông. Sue tìm thấy Behrman đang ở trong phòng của ông. Ở một góc phòng dựng một khung vải bạt còn trắng tinh, chờ đợi trong 25 năm qua một nét vẽ đầu tiên. Sue kể cho ông nghe về Johnsy và nỗi lo sợ bạn của cô sẽ lìa xa cõi đời như một chiếc lá rời cành. Ông lão Behrman vô cùng giận dữ về cái ý tưởng như thế. “Ở đời này làm gì có người nào ngu ngốc muốn tìm lấy cái chết chỉ vì những chiếc lá rơi rụng từ một cây trường xuân cơ chứ? Tại sao cô lại để cho cái ý tưởng ngu ngốc đến thế lọt vào tâm trí cô ta?” “Cô ấy bệnh rất nặng và yếu,” Sue nói, “và căn bệnh đã khiến cô ấy có những suy nghĩ lạ lùng.” “Đây không phải là nơi để cho một người tốt bụng như cô Johnsy nằm chờ chết,” Behrman thét lên. “Một ngày nào đó tôi sẽ vẽ nên một kiệt tác, và ba chúng ta sẽ rời khỏi chỗ này.” Johnsy đang nằm ngủ khi họ lên lầu. Sue kéo tấm rèm xuống để che cửa sổ lại. Cô và Behrman đi vào căn phòng bên kia. Họ nhìn ra cây trường xuân ngoài cửa sổ với vẻ sợ sệt. Sau đó họ nhìn nhau chẳng nói với nhau lời nào. Một cơn mưa lạnh ấp đến, có cả tuyết rơi. Behrman ngồi trong dáng điệu một người thợ mỏ. Sáng hôm sau, Sue thức dậy sau khi ngủ được một tiếng đồng hồ. Cô ấy thấy Johnsy với đôi mắt mở to nhìn chằm chằm vào ô cửa sổ rèm buông kín. “Kéo rèm lên; tớ muốn nhìn ra ngoài,” cô lặng lẽ yêu cầu. Sue làm theo. Sau một cơn mưa to gió lớn càn quét đêm qua, trên bức tường vẫn ngự trị một chiếc lá trường xuân. Một chiếc lá vẫn còn đượm màu xanh thẫm ở chính giữa. Nhưng ngoài rìa phủ một màu vàng úa. Nó vẫn bám trụ ngoan cường vào nhánh cây cao 7 mét. “Đó là chiếc lá cuối cùng,” Johnsy nói. “Tớ cứ tưởng tối qua nó sẽ rơi. Tớ có nghe thấy tiếng gió gào thét. Hôm nay nó sẽ rơi và lúc đó tớ cũng sẽ chết.” “Bạn thân yêu ơi!” Sue nói, cúi gương mặt mệt mỏi của cô ấy xuống giường. “Hãy nghĩ đến tớ, nếu cậu không nghĩ đến bản thân mình. Tớ sẽ phải làm gì đây?” Nhưng Johnsy không trả lời. Sáng hôm sau, khi trời sáng, Johnsy đòi vén màn cửa sổ lên. Chiếc lá trường xuân vẫn còn ở đó. Johnsy nằm ngắm nhìn nó thật lâu. Rồi cô gọi Sue khi cô ấy đang nấu xúp gà. “Tớ thật là tệ bạc.” Johnsy nói. “Một cái gì đó đã khiến chiếc lá cuối cùng kia cứ trụ ở đó đủ để nói lên là tớ tệ hại biết dường nào. Cậu mang cho tớ một ít xúp nhé.” Một tiếng đồng hồ sau cô ấy nói “Một ngày nào tớ hy vọng sẽ vẽ một bức tranh vịnh Naples.” Cuối ngày hôm đó, bác sĩ đến, và Sue đã trò chuyện với ông trong hành lang. “Cô đã san bằng cơ hội,” bác sĩ nói. “Với sự chăm sóc tốt, cô sẽ thắng. Và bây giờ tôi phải khám một bệnh nhân khác cũng ở trong toà nhà này của cô. Tên ông là Behrman, tôi nghĩ ông ấy cũng là một hoạ sĩ hay gì đó. Cũng là bệnh viêm phổi. Ông quá già yếu nên bệnh tình rất trầm trọng. Không còn hi vọng qua khỏi nhưng hôm nay tôi sẽ mang ông ta đến bệnh viện để làm giảm những cơn đau cho ông ấy.” Ngày hôm sau, bác sĩ nói với Sue “Cô ấy đã thoát nạn. Cô đã thắng. Dinh dưỡng và sự chăm sóc – chỉ thế thôi.” Sau đó, Sue đến bên giường nơi Johnsy đang nằm, vòng một cánh tay ôm lấy bạn mình. “Tớ có một chuyện kể cậu nghe đây con chuột bạch bé nhỏ ạ,” cô nói. “Hôm nay ông Behrman đã chết vì bệnh viêm phổi trong bệnh viện. Ông chỉ nhiễm bệnh trong hai ngày. Vào buổi sáng ngày đầu tiên, người ta tìm thấy ông nằm bất lực vì đau sốt trong căn phòng lầu dưới của ông ấy. Giày và quần áo của ông ướt sũng và lạnh như băng. Người ta không thể tưởng tượng nỗi ông ấy đã ở đâu trong một đêm giông bão khủng khiếp đến như vậy. Rồi họ phát hiện một chiếc đèn lồng vẫn còn cháy sáng. Thêm một cái thang bị dời đi chỗ khác. Những dụng cụ mỹ thuật và một giá vẽ lấm lem hai màu xanh lá và màu vàng. Hãy nhìn chiếc lá trường xuân cuối cùng trên tường ngoài cửa sổ đi bạn yêu dấu. Cậu có tự hỏi rằng nó không bao giờ lay động mỗi khi có cơn gió thổi qua hay không? Đó là kiệt tác của ông Behrman đấy – ông đã vẽ nó vào đêm mà chiếc lá cuối cùng đã rơi.” Nguồn dịch tvmthu >>>> Có thể bạn quan tâm Tuyển tập các mẩu truyện cười tiếng Anh cho người mới bắt đầuIn the winter, the small Greenwich Village was affected heavily by the appearance of a 1______. It is a disease called 2_______. Unfortunately, Johnsy was suffered from this disease. Her friend – Sue – 3________ that Johnsy was not going to get well. Johnsy, at that time, felt depressed and always kept her eyes fixed out the window to watch the 4____ vane. The gale-force wind blew almost the leaves on the trees and made the branches become 5_____. Her eyes were 6_________ the ivy leaves left on the tree and she wanted to 7_________. Behrman, an old artist living on 8_________, knew about Johnsy’s story and decided to help her. In the night of beating rain, he brought out a lantern and drew his 9__________ – an ivy leaf. Although he successfully saved Johnsy’s life, the old artist 10________ pneumonia after being found in the room downstairs 11______ with his đây là truyện ngắn The Last Leaf Chiếc Lá Cuối Cùng của tác giả O. Henry mà Jaxtina muốn chia sẻ tới các bạn. Một câu chuyện thật đáng ngưỡng mộ về sự hy sinh và lòng thương người mà các họa sĩ nghèo giành cho nhau. Jaxtina hy vọng câu chuyện này sẽ giúp bạn cải thiện được vốn từ vựng và nâng cao kỹ năng đọc hiểu của mình.
The dust on the leaf is washed away; nên sự giao tiếp giữa chúng rất dễ since the leaf is linked to the tree by a stem, the communication between them is easy to cả chiếc lá được tôi rửa sạch và sấy khô hoàn toàn trong vài tuần sau khi thu my leaves are washed and thoroughly dried for several weeks after kim cương vàng lá kim vòng lá phụ nữ là món quà năm mới tốt nhất cho bạn gái của bạn nhẫn kim cươnglá làm bằng thép không gỉ 316L, Mỗi chiếc lá được khảm bằng zircon, nó có thể tùy chỉnh vật liệu và màu….Gold women leaf diamond ring women leaf ring is best New Year's Gift for your girlfriend leaf diamondring made of 316L Stainless Steel, Each leaf is inlaid with zircon, it can custom material nên một con sông được thiết lập để thay đổi dòng chảycủa nước, và tia chớp bắt đầu di chuyển trong đám mây dòng điện, và chiếc lá được thiết kế để cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây, thậm chí thỉnh thoảng cũng phải va phải trở ngại, để nhận được nguồn dinh dưỡng a river is designed to channel the flow of water, andthe lightning bolt that comes out of a cloud channels the flow of electricity, and a leaf is designed to channel the flow of nutrients to the tree, sometimes even having to route around an obstacle, but to get that nutrition nhà nghiên cứu của IIT cho thấy, điện áp được tạo ra bởi một chiếc lá có thể đạt tới hơn 150 Volts, đủ để cung cấp năng lượng đồng thời cho 100IIT's researchers show that the voltage generated by a single leaf may reach to more than 150 Volts, enough to simultaneously power100 LED light bulbs each time the leaf is nhà nghiên cứu của IIT cho thấy, điện áp được tạo ra bởi một chiếc lá có thể đạt tới hơn 150 Volts, đủ để cung cấp năng lượng đồng thời cho 100The IIT team specifically showed that the voltage generated by a single leaf can reach to more than 150 Volts, an amount that can power100 LED light bulbs each time the leaf is lập tức cô gấp một vài chiếc láđược tìm thấy và nhai làm nhiễm một mảnh sợi she adds a few found and chewed leaves, which infects a piece of động tìm kiếmsắc thái nổi bật nhất của chiếc láđược gọi là Momigari săn lá đỏ Nó đã phổ biến ở Nhật Bản trong nhiều thế kỷ và hiện đang là một điểm thu hút lớn đối với khách du activity of searching for the most striking shades of leaf is known as Momigarired leaf hunting It has been popular in Japan for centuries and is now a major draw for sắc của lá mùa thu củaNhật Bản đẹp ngoạn mục và những chiếc lá được nhìn thấy tốt nhất tại các khu vườn và đền thờ truyền thống của Nhật leaves are breathtakingly beautiful and the leaves are best seen at traditional Japanese gardens and lá được cán tốt sẽ tạo ra một loại trà xanh cao cấp mang tên Gyokuro, trong khi những chiếc lá được đặt ra để khô trở the leaves are rolled out, they become a premium green tea named Gyokuro, while the blades that are laid out to dry become mùa hè, những chiếc lá được phát hiện màu summer both sexes are spotted with quang Aura của chiếc lá được chụp bằng máy ảnh photograph of the aura can be captured using a Kirlian Cheadle, những chiếc lá được nghiền bằng đá granite truyền thống thành một loại bột siêu to Cheadle, the leaves are traditionally ground by granite stones into a super fine chiếc lá được mổ xẻ có thể nhìn thấy rất nhiều trên những cánh đồng đã bị cày nát vào mùa thu năm dissected leaves are abundantly visible on the fields that were plowed up last fall. It blooms in May and quá trình cắt tỉa mùa thu, những chiếc lá được lấy ra khỏi bụi cây, chỉ còn lại những thân cây để trú the process of autumn pruning the leaves are removed from the bushes, only the stalks are left for nhiên, nếu những chiếc lá được phơi ra bằng phẳng để khô, chúng sẽ sụp đổ một chút và được gọi là tencha 碾 茶.However, if the leaves are laid out flat to dry, they will crumble and become known as tencha展茶.Ngược lại khi những chiếc lá được phép để oxy hóa cho một khoảng thời gian ngắn, nó kết quả trong sự hình thành của trà Ô the leaves are allowed to oxidize for a short period of time, it results in the formation of oolong nữa, chế độ ăn uống chính của một conlười hầu hết chỉ là những chiếc lá được nhai bằng lưỡi dài khoảng 10 đến 12 a sloth's main diet is mostly only leaves chewed by its tongue that is around 10 to 12 inches đầu luôn luôn đề cập đến việc loạibỏ các hoa thuốc lá trước khi những chiếc lá được loại bỏ một cách hệ thống và, cuối cùng, hoàn toàn thu always refers to the removal of the tobacco flower before the leaves are systematically removed, and eventually, entirely thuốc súng Gunpowder teaMột loại trà được sấy khô để mỗi chiếc lá được cuộn thành một viên nhỏ tương tự như thuốc Tea- A Tea which is tumble-dried so that each leaf is rolled into a small pellet that resembles muốn hoa Hoàn toàn trong suốt những bông hoa trắng khổng lồ của cây huệ hòa bình không phải là hoa về mặt kỹ thuật-chúng là hoa lá một chiếc lá được sửa đổi được sử dụng để sinh sản trong tự nhiên.If You Want Flowers Full transparency the huge white flowers of the Peace Lily are not technically flowers-they're bractsa modified leaf used to reproduce in the wild.Những chiếc lá được sử dụng để làm trà, và dầu của họ được chiết xuất để làm cho tinh leaves are used to make teas, and their oil is extracted to make essential những chiếc lá được lên men, nó được sản xuất thành trà ô long hay trà đen nhưng khi ngâm những cái lá tươi, như trong trà Thần Nông, nó mang màu xanh tươi mát và chứa các catechin chống oxy hóa mạnh và flavonoid sinh học chất chuyển hóa trung gian của thực vật có đặc tính kháng khuẩn và chống ung the leaves are fermented, they produce oolong or black tea, but when they are brewed fresh, as in Shen Nung's tea, they yield the refreshing green tea, which contains the potent antioxidant catechin, a bioflavenoid with antibacterial and anticancer nhiên, nó có các hợp chất giúp mở đường thở của một người và như vậy, trà Adhatoda đã được sử dụng theo phương pháp cổ truyền để điều trị hen suyễn,bằng cách ngâm những chiếc lá được ngâm với hạt tiêu it has compounds that help open one's airways and as such, Adhatoda tea has been used traditionally to treat asthma, where the leaves are steeped with black đó, những chiếc lá được siêng năng nhai bởi một lớp kiến đặc biệt, sau đó khối hỗn hợp với nước bọt được lưu trữ trong các buồng, trong đó một vi khí hậu không đổi được duy trì và bị nhiễm một loại nấm đặc the leaves are carefully chewed by a special caste of ants, after which the mass mixed with saliva is stored in chambers in which a constant microclimate is maintained, and infected with a special fungus.
chiếc lá tiếng anh là gì